Cẩn thận với hình thức lừa đảo bằng cách chuyển tiền từ momo

Lừa đảo chuyển tiền bằng momo
Ứng dụng ví Momo có thể chuyển tiền ảo từ ví Momo đến tài khoản ngân hàng khác theo hình thức ứng tiền từ ví Thần tài, nhưng thực chất đó chỉ là lệnh tạm ứng tiền trong ứng dụng và giao dịch chuyển tiền đến tài khoản ngân hàng là ảo, không có số tiền nào được chuyển đi. Hiện nay có một số người đã sử dụng hình thức trên để lừa đảo chiếm đoạt tài sản của nhiều người.
Họ thường dùng thủ đoạn gian dối chuyển tiền mua bán hàng hóa qua ứng dụng ví Momo để lừa đảo chiếm đoạt tiền của nhiều người bán hàng, ví dụ như đến tiệm bán rau củ nói mua hàng với số tiền là 2.100.000 đồng sau đó nói với người bán hàng rằng họ không có tiền mặt nên thanh toán bằng hình thức chuyển khoản từ ví Momo đến tài khoản ngân hàng của người bán làm cho người bán tin tưởng là thật nên đồng ý và đưa số tài khoản ngân hàng để họ chuyển tiền. Sau đó họ nói thêm rằng không có tiền mặt nên chuyển thêm số tiền 2.900.000 đồng cho người bán rồi nhờ người bán đưa lại số tiền 2.900.000 đồng cho cho họ để đi mua hàng tiếp, người bán chuẩn bị hàng họ sẽ quay lại lấy sau. Sau đó, họ dùng thủ đoạn gian dối dùng ứng dụng ví Momo thực hiện lệnh chuyển khoản trên điện thoại rồi đưa cho người bán xem màn hình điện thoại của họ thể hiện đã chuyển thành công số tiền 5.000.000 đồng, người bán tin tưởng là thật nên đưa số tiền mặt 2.900.000 đồng cho họ. Sau đó họ không quay lại lấy hàng mà chiếm đoạt của người bán số tiền 2.900.000 đồng rồi tẩu thoát để sử dụng.
Khi gặp trường hợp này người bị lừa nên đến cơ quan cảnh sát điều tra để tố cáo trực tiếp hoặc làm đơn tố cáo gửi đến cơ quan cảnh sát điều tra.
Trong trường hợp này người lừa đảo sẽ chịu tội gì?
Hành vi lừa đảo bằng cách chuyển tiền từ Momo trong trường hợp ví dụ của tôi vừa nêu là nguy hiểm cho xã hội, đã trực tiếp xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản của người khác, tác động xấu đến tình hình trật tự trị an địa phương. Người phạm tội nhận thức rõ tài sản của người khác được pháp luật bảo vệ, mọi hành vi xâm phạm trái pháp luật đều bị xử lý nghiêm khắc nhưng vì tư lợi đã thực hiện hành vi phạm tội. Tùy tính chất mức độ mà người phạm tội sẽ bị áp dụng hình phạt phù hợp đảm bảo tác dụng cải tạo, giáo dục đối với người phạm tội.
Tuy nhiên, nếu người phạm tội có nhiều tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự như: Trước khi phạm tội là người có nhân thân tốt, chưa có tiền án, tiền sự gì. Trong quá trình điều tra và tại phiên tòa đã thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải, tài sản chiếm đoạt không lớn, người phạm tội và gia đình đã khắc phục trả lại tài sản cho người bị hại và người bị hại có đơn xin giảm nhẹ hình phạt cho người phạm tội. Người phạm tội thuộc hộ nghèo, không nghề nghiệp ổn định, là lao động chính đang phải nuôi con nhỏ,… thị sẽ được giảm nhẹ một phần hình phạt để người phạm tội có cơ hội sớm trở về với gia đình, xã hội.
Tòa án sẽ áp dụng Điều 174 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 để xác định tội phạm. Cụ thể:
Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ[96].
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Tái phạm nguy hiểm;
đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Tòa án sẽ áp dụng Điều 51, 52 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 để xem xét áp dụng các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự cho người phạm tội.
Tác giả: Luật sư Võ Thanh Sang

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *