Điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất

 Điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất

 Điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất

Rất nhiều người trong chúng ta nghĩ rằng việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất rất đơn giản, chỉ cần đứng tên sổ đỏ (giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và có người mua đất (người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất) là sẽ có thể chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Tuy nhiên đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất theo quy định của pháp luật do đó mà việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải đáp ứng rất nhiều điều kiện.

Bài viết này sẽ đề cập đến những điều kiện cơ bản nhất cần phải đáp ứng trước khi thực hiện việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Xin lưu ý rằng quy định của pháp luật Việt Nam không có từ “mua bán đất” mà chỉ có “chuyển nhượng” quyền sử dụng đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn liền với tài sản. Tuy nhiên trong bài viết này sẽ sử dụng từ “mua bán đất” thay cho “chuyển nhượng quyề sử dụng đất” trong bài viết này nhằm mục đích để mọi người dễ hình dung hơn.

  1. Các điều kiện cơ bản chung để có thể mua bán đất:

Theo khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013 quy định các điều kiện cơ bản chung để có thể mua bán đất:

a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

b) Đất không có tranh chấp;

c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

d) Trong thời hạn sử dụng đất.

Tùy từng trường hợp mà việc mua bán đất còn phải thỏa mãn các điều kiện cụ thể hơn.

Điều kiện bán, mua tài sản gắn liền với đất được Nhà nước cho thuê thu tiền thuê đất hàng năm

Theo điều 189, Luật đất đai 2013:

Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được bán tài sản gắn liền với đất thuê của Nhà nước khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Tài sản gắn liền với đất thuê được tạo lập hợp pháp theo quy định của pháp luật;

b) Đã hoàn thành việc xây dựng theo đúng quy hoạch xây dựng chi tiết và dự án đầu tư đã được phê duyệt, chấp thuận.

Người mua tài sản gắn liền với đất thuê phải bảo đảm các điều kiện sau đây:

a) Có năng lực tài chính để thực hiện dự án đầu tư;

b) Có ngành nghề kinh doanh phù hợp với dự án đầu tư;

c) Không vi phạm quy định của pháp luật về đất đai đối với trường hợp đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án trước đó.

Người mua tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất trong thời hạn sử dụng đất còn lại theo giá đất cụ thể, sử dụng đất đúng mục đích đã được xác định trong dự án.

Đối với trường hợp thuê đất để thực hiện dự án xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng thì thực hiện theo quy định pháp luật.

Điều kiện chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp:

Điều 190, Luật đất đai 2013:

Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp do được Nhà nước giao đất, do chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, được tặng cho quyền sử dụng đất hợp pháp từ người khác thì chỉ được chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp trong cùng xã, phường, thị trấn cho hộ gia đình, cá nhân khác để thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp và không phải nộp thuế thu nhập từ việc chuyển đổi quyền sử dụng đất và lệ phí trước bạ.

Trường hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất:

Điều 191, Luật đất đai 2013:

Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất đối với trường hợp mà pháp luật không cho phép chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất.

Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa.

Hộ gia đình, cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng, nếu không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó.

Trường hợp hộ gia đình, cá nhân chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất có điều kiện:

Điều 192, Luật đất đai 2013

Hộ gia đình, cá nhân đang sinh sống xen kẽ trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng nhưng chưa có điều kiện chuyển ra khỏi phân khu đó thì chỉ được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất rừng kết hợp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản cho hộ gia đình, cá nhân sinh sống trong phân khu đó.

Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất ở, đất sản xuất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ thì chỉ được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất sản xuất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân đang sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ đó.

Hộ gia đình, cá nhân là dân tộc thiểu số sử dụng đất do Nhà nước giao đất theo chính sách hỗ trợ của Nhà nước thì được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất sau 10 năm, kể từ ngày có quyết định giao đất theo quy định của Chính phủ.

Điều kiện nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp

Điều 193, Luật đất đai 2013

Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân được nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

Có văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án;

Mục đích sử dụng đối với diện tích đất nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

Đối với đất chuyên trồng lúa nước thì phải thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 134 của Luật này.

Điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong thực hiện dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở; dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê

Điều 194, Luật đất đai 2013

Việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở được thực hiện theo quy định sau đây:

a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào quy định của Chính phủ về điều kiện loại đô thị để cho phép chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở được chuyển nhượng quyền sử dụng đất dưới hình thức phân lô sau khi đã hoàn thành đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng và nghĩa vụ tài chính về đất đai;

b) Đối với các dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở thì được chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với việc chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án khi đã có Giấy chứng nhận. Người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải thực hiện dự án đầu tư đúng theo tiến độ đã được phê duyệt.

Việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với chuyển nhượng toàn bộ dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

a) Có đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 188 của Luật này;

b) Dự án phải xây dựng xong các công trình hạ tầng kỹ thuật tương ứng theo tiến độ ghi trong dự án đã được phê duyệt.

  1. Mua bán đất phải phù hợp với quy hoạch đất đai.

Khoản 2, Khoản 3 Điều 3 Luật đất đai 2013:

Quy hoạch sử dụng đất là việc phân bổ và khoanh vùng đất đai theo không gian sử dụng cho các mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường và thích ứng biến đổi khí hậu trên cơ sở tiềm năng đất đai và nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực đối với từng vùng kinh tế-xã hội và đơn vị hành chính trong một khoảng thời gian xác định.

Kế hoạch sử dụng đất là việc phân chia quy hoạch sử dụng đất theo thời gian để thực hiện trong kỳ quy hoạch sử dụng đất.

Đất quy hoạch là phần đất nằm trong kế hoạch sử dụng đất ở từng địa phương. Phân theo từng mục đích sử dụng và được chia thành từng kỳ trong một khoảng thời gian nhất định.

Ví dụ như:

– Quy hoạch xây dựng khu dân cư

– Quy hoạch đường sắt

– Quy hoạch làm đường giao thông…

Việc quy hoạch này được đưa ra để hoạch định chính sách, phát triển kinh tế địa phương. Đảm bảo việc sử dụng quỹ đất một cách có hiệu quả. Và đây cũng là cơ sở để:

– Nhà nước giao đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

– Cho phép chuyển mục đích sử dụng đất

– Cơ sở để Nhà nước thực hiện việc đền bù về đất, chi phí về đất cho người dân khi có quy hoạch cần thu hồi đất.

Ở mỗi địa phương đều sẽ có quy hoạch đất dựa trên quỹ đất và tình hình thực tế địa phương đó. Việc quy hoạch này cũng không mang tính chất cố định. Mãi mãi mà sẽ được điều chỉnh theo từng thời kỳ. Tùy theo tình hình thực tế để đảm bảo sự phù hợp nhất.

Từ nội dung bài viết này chúng ta có thể thấy rằng, việc mua bán đất  (chuyển nhượng quyền sử dụng đất) đòi hỏi phải đáp ứng khá nhiều điều kiện và tùy từng điều kiện cụ thể mà có những quy định riêng biệt. Tuy nhiên những điều kiện này chỉ được áp dụng cho một số trường hợp đặc biệt nhằm quản lý đất đai, trật tự an toàn xã hội và an ninh quốc gia chứ không phải áp dụng cho mọi cá nhân tổ chức.

Hy vọng nội dung của bài viết này sẽ có thể giúp ích cho những ai đang có nhu cầu chuyển nhượng quyền sử dụng đất hoặc tìm kiếm, nghiên cứu pháp luật liên quan đến chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

Tác giả: Võ Thanh Sang

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *