Tuyên tuyền và phổ biến, giáo dục pháp luật
LY HÔN Ở ĐỊA PHƯƠNG KHÁC NƠI ĐĂNG KÝ KẾT HÔN
LY HÔN Ở ĐỊA PHƯƠNG KHÁC NƠI ĐĂNG KÝ KẾT HÔN
Việc ly hôn ở địa phương khác nơi đăng ký kết hôn hiện nay rất phổ biến vì nhiều lý do khác nhau như: Đang làm việc ở địa phương khác; 1 trong 2 bên đã sống ly thân với nhau và sống ở địa phương khác hoặc vì lý do khó nói nào đó.
CẦN CHUẨN BỊ GÌ KHI LY HÔN?
– Đơn ly hôn;
– Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn
– CCCD của vợ, chồng.
– Giấy khai sinh của con.
– Các giấy tờ chứng nhận tài sản chung riêng, tài sản cần chia.
– Các giấy tờ chứng minh nợ chung, riêng.
– Các tài liệu chứng cứ chứng minh cho việc ly hôn khác.
-….
Số lượng các loại giấy tờ trên phụ thuộc vào yêu cầu kèm theo của việc ly hôn và đều phải nộp bản sao y, trong trường hợp chưa chuẩn bị kịp bản sao y thì có thể nộp bản photo trước và bổ sung bản sao y sau.
Ngoài ra trong quá trình giải quyết vụ án Toàn án sẽ yêu cầu cung cấp thêm các loại giấy tờ khác.
TRƯỜNG HỢP KHÔNG ĐỦ GIẤY TỜ
– Đối với giấy chứng nhận đăng ký kết hôn: Đến UBND cấp xã nơi vợ chồng đã đăng ký kết hôn để yêu cầu trích lục lại hồ sơ về việc đã đăng ký kết hôn.
– Về giấy khai sinh của con: Có thể liên hệ với cơ quan hộ tịch nơi đăng ký khai sinh để xin cấp bản sao.
– Đối với CCCD: Có thể liên hệ với công an có thẩm quyền để được cấp lại CMND.
NỘP ĐƠN LÝ HÔN Ở ĐÂU?
*** Thứ nhất, Tòa án cấp nào có thẩm quyền giải quyết ly hôn?
Theo điều 28, 29, 35 BLTTDS năm 2015, tòa án có thẩm quyền giải quyết ly hôn là tòa án cấp huyện. Trừ những những tranh chấp, yêu cầu thuộc thẩm quyền của toàn án nhân dân cấp tỉnh theo quy định của pháp luật.
*** Thứ 2, Tòa án huyện nào có thẩm quyền giải quyết ly hôn?
Theo Điều 39 Luật TTDS năm 2015
– Trường hợp ly hôn đơn phương: Thẩm quyền giải quyết lý hôn đơn phương là tòa án huyện nơi bị đơn cư trú, làm việc.
– Trường hợp ly hôn thuận tình: Tòa án nơi một trong các bên thuận tình ly hôn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn.
Như vậy khi ly hôn ở địa phương khác nơi đăng ký kết hôn thì tùy trường hợp ly hôn đơn phương hay ly hôn thuận tình sẽ nộp đơn tại tòa án cấp huyện khác nhau.
– Nơi cư trú, làm việc theo quy định của pháp luật là gì?
Theo Điều 11 Luật cư trú năm 2020:
- Nơi cư trú của công dân bao gồm nơi thường trú, nơi tạm trú.
- Trường hợp không xác định được nơi thường trú, nơi tạm trú thì nơi cư trú của công dân là nơi ở hiện tại của người đó; trường hợp không có địa điểm chỗ ở cụ thể thì nơi ở hiện tại được xác định là đơn vị hành chính cấp xã nơi người đó đang thực tế sinh sống.
LY HÔN ĐƠN PHƯƠNG MÀ KHÔNG BIẾT NƠI CƯ TRÚ, NƠI Ở HIỆN TẠI, NƠI THỰC TẾ ĐANG SINH SỐNG CỦA NGƯỜI CÒN LẠI
Theo điều 189 BLTTDS năm 2015:
Trường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người bị kiện thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người bị kiện;
Theo Điều 5 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP:
Địa chỉ “nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng” của người bị kiện là địa chỉ người bị kiện đã từng cư trú, làm việc mà người khởi kiện biết được gần nhất tính đến thời điểm khởi kiện và được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp, xác nhận hoặc có căn cứ khác chứng minh.
QUYỀN ĐƯỢC LY HÔN CỦA VỢ CHỒNG
Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 có quy định:
- Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
- Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
CÁC TRƯỜNG HỢP KHÔNG ĐƯỢC LY HÔN
Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 có quy định:
Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Điều 5 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 có quy định:
Cấm hành vi ly hôn giả tạo;
TRƯỜNG HỢP TÒA ÁN CHẤP NHẬN YÊU CẦU LY HÔN
– Trường hợp 1: Thuận tình ly hôn và không vi phạm điều cấm của pháp luật
Điều 54 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 có quy định:
Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.
– Trường hợp 2: Ly hôn đơn phương
Điều 55 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 có quy định:
- Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
- Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
- Trong trường hợp Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.
Tóm lại, khi ly hôn vợ và chồng không nhất thiết phải nộp đơn ly hôn tại nơi đã đăng ký kết hôn mà có thể nộp đơn tại nơi thường trú, tạm trú, nơi làm việc, nơi ở thực tế, nơi làm việc, nơi ở cuối cùng nếu có căn cứ chứng minh đối với ly hôn đơn phương hoặc nơi đăng ký thường trú, tạm trú của vợ hoặc chồng trong trường hợp thuận tình ly hôn. Trong một số trường hợp có thể ly hôn được ở nhiều nơi khác nhau. Việc này góp phần rút ngắn thời gian, công sức trong quá trình ly hôn.
=============

